Hướng dẫn vận hành và sửa chữa máy biến áp

Máy Biến Áp vận hành theo “Quy trình vận hành và sửa chữa máy biến áp của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam (nay là Tập đoàn Điện lực Việt Nam)” (số 623ĐVN/KTNĐ). Ngoài ra cần chú ý thêm:

MBA được đóng điện đưa vào vận hành, khi lắp ráp xong và hoàn chỉnh hệ thống điều khiển, đo lường, bảo vệ và có biên bản kiểm tra toàn bộ hệ thống đạt chất lượng theo tiêu chuẩn hiện hành.

Trường hợp đóng điện có vấn đề phải kiểm tra lại toàn bộ hệ thống. Sau khi khắc phục, xử lý các nguyên nhân mới quyết định đóng điện trở lại.

– Cho phép MBA được vận hành với điện áp cao hơn định mức:

+ Lâu dài 5% khi phụ tải không quá phụ tải định mức và 10% khi phụ tải không quá 0,25% phụ tải định mức.

+ Ngắn hạn 10% (dưới 6 giờ một ngày) với phụ tải không quá định mức.

– MBA chịu được quá tải theo quy định tại tiêu chuẩn IEC – 60354

Phụ tải của MBA có thể vượt quá giá trị danh định ghi trên nhãn máy nhưng không quá 1,5 lần so với dòng điện định mức. Thời gian chịu quá tải không quá 2 giây.

Trong trường hợp máy chịu ngắn mạch khẩn cấp, dòng điện ngắn mạch có thể lớn gấp 25 lần so với dòng điện định mức. Thời gian chịu ngắn mạch của máy không quá 2 giây (IEC – 60354). Khả năng chịu ngắn mạch (dòng điện ngắn mạch và thời gian chịu ngắn mạch) của MBA còn phụ thuộc vào điện áp ngắn mạch của máy và các thông số khi đặt hàng chế tạo MBA.

Để đảm bảo cho MBA vận hành an toàn và đánh được giá khả năng chịu ngắn mạch của máy, trong vận hành phải trang bị các thiết bị đo lường, bảo vệ và phải được chỉnh định đúng theo quy định của ngành, phải có các thiết bị ghi lại các thông số vận hành khi có hiện tượng bất thường hoặc xảy ra sự cố.

– MBA vận hành trong hệ thống 3 pha đối xứng. Điện áp đưa vào máy có dạng hình sin, tần số 50Hz.

– Nhiệt độ lớp dầu trên không quá 90oC.

– MBA phải được thường xuyên theo dõi kiểm tra trong quá trình vận hành. Phải ghi chép rõ ràng các số liệu: nhiệt độ, chế độ phụ tải, điện áp, các hiện tượng khác thường về tiếng ồn, màu sắc dầu, khí phát ra ở rơle ga…

– Công việc kiểm xem xét bên ngoài máy chủ yếu có:

Xem xét toàn máy: có chỗ nào bị rò rỉ dầu, các hiện tượng bất thường.

Quan sát mức dầu của máy trên bình dầu phụ.

Trị số các nhiệt kế, đồng hồ đo báo tín hiệu, hệ thống quạt mát.

Theo dõi tiếng kêu của máy có bình thường không.

– Xem xét kiểm tra (không cắt điện) phải thực hiện định kỳ mỗi ca một lần. Đồng thời phải kiểm tra ngay khi có thay đổi đột ngột: nhiệt độ, có sự tác động của các thiết bị bảo vệ.

– Việc thay thế bổ sung dầu phải là dầu cùng loại. Nếu dùng dầu khác loại thay thế, phải thực hiện việc xúc rửa máy bằng loại dầu mới sạch, kiểm tra kỹ về lý hóa, độ ổn định của dầu.

– Trong thời gian 6 tháng đầu vận hành, sau một tháng lấy mẫu dầu kiểm tra, sau đó 2 tháng lấy mẫu dầu kiểm tra và cứ định kỳ mỗi năm lấy mẫu kiểm tra một lần. Mẫu dầu lấy ở van lấy mẫu gần đáy máy.

– Kiểm tra hạt hấp thụ (hạt silicagen) ở bình hút ẩm qua lỗ quan sát, đây là việc làm thường xuyên, nếu hạt bị biến màu phải thay thế ngay.

> Tham khảo thêm: Hướng dẫn bắt đầu công việc online: Tìm việc làm hiểu và khám phá

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *